Ghi chú Trần Lập (nhà Thanh)

  1. Thanh đại học nhân liệt truyện, tlđd cho biết Mặc Trai là tự khác của Trần Lập; Cú Dung huyện chí, tlđd cho biết Mặc Trai là hiệu
  2. Thanh sử cảo, tlđd không nhắc đến thời điểm Trần Lập đỗ cử nhân
  3. Cú Dung huyện chí, tlđd cho biết Trần Lập làm Lang trung thuộc Giang Tây tư; Thanh sử cảo, tlđd chỉ chép giản lược là Lang trung
  4. Thỉnh huấn (请训), chỉ việc Khâm sai hoặc quan viên từ tam phẩm trở lên rời kinh thành đi nhậm chức, đến gặp hoàng đế để từ biệt
  5. Công Dương Xuân Thu, gọi đầy đủ Xuân Thu Công Dương truyện, quen gọi Công Dương truyện (公羊传), là bản chú giải kinh Xuân Thu, do người nước Tề thời Chiến QuốcCông Dương Cao truyền miệng, đến đời Hán mới được làm thành sách (thư)
  6. Thuyết văn giải tự (说文解字), quen gọi Thuyết văn, là bộ tự điển chữ Hán sớm nhất còn giữ được đến ngày nay, do người đời Đông Hán là Hứa Thận biên soạn
  7. Lễ ký chánh nghĩa (礼记正义) là bản chú giải của Lễ ký do học giả đời Đông Hán là Trịnh Huyền (郑玄) chua âm (chú) và học giả đời ĐườngKhổng Dĩnh Đạt (孔颖达) giải nghĩa (sơ)
  8. Tác phẩm của Từ Ngạn là Xuân Thu Công Dương truyện chú sơ, 28 quyển (春秋公羊传注疏, tức bản chú giải của Xuân Thu Công Dương truyện). Thời Vạn Lịch nhà Minh, tác phẩm này được Quốc tử giám xem là bản chú giải tiêu biểu của Xuân Thu Công Dương truyện, liệt vào Thập tam kinh chú sơ (十三经注疏, tức là tập hợp những bản chú giải tiêu biểu của Thập tam kinh, đem in ấn và phát hành rộng rãi, trở thành chuẩn mực cho đời sau
  9. Vũ Tiến Lưu thị là Lưu Phùng Lộc (刘逢禄), Khúc Phụ Khổng thị là Khổng Quảng Sâm (孔广森), đều là học trò của nhà họ Trang ở Vũ Tiến: anh em Trang Tồn Dữ (庄存与), Trang Bồi Nhân (庄培因) và con của Bồi Nhân là Trang Thuật Tổ (庄述祖). Lưu Phùng Lộc soạn Xuân Thu Công Dương kinh Hà thị thích lệ (春秋公羊经何氏释例) và Công Dương Xuân Thu kinh Hà thị giải cổ tiên (公羊春秋经何氏解诂笺), Khổng Quảng Sâm soạn Xuân Thu Công Dương truyện thông nghĩa (春秋公羊传通义). Lưu, Khổng khẳng định sự kế thừa tư tưởng đối với tác phẩm Giải cổ (解诂) của Hà Hưu (何休) thời Đông Hán: đề cao Xuân Thu Công Dương truyện, bài xích Xuân Thu Tả truyệnXuân Thu Cốc Lương truyện; ngoài ra họ còn chỉ trích Trịnh Huyền (vì Trịnh Huyền từng châm biếm quan điểm của Hà Hưu). Xem thêm bài Luận Lưu Phùng Lộc Xuân Thu Công Dương học đích đặc sắc (论刘逢禄春秋公羊学的特色) của tác giả Thân Đồ Lô Minh trên Nam Kinh đại học Học báo: Triết học, Nhân văn, Xã khoa bản, kỳ 2 năm 2000, trang 61 ÷ 69
  10. Kiền Vi xá nhân (Tây Hán) soạn Nhĩ nhã chú (尔雅注) 3 quyển, Phàn Quang (Tây Hán) soạn Nhĩ nhã Phàn thị chú (尔雅樊氏注) 1 quyển, Lưu Hâm (Tây Hán) soạn Nhĩ nhã Lưu thị chú (尔雅刘氏注) 1 quyển, Lý Tuần (Đông Hán) soạn Nhĩ nhã Lý thị chú (尔雅李氏注) 3 quyển, Tôn Viêm (Tào Ngụy) soạn Nhĩ nhã âm nghĩa (尔雅音义) 3 quyển
  11. Quách Phác (郭璞, Đông Tấn) soạn Nhĩ nhã đồ tán (尔雅图讚) 1 quyển, Cố Dã Vương (顾野王, nhà Trần) soạn Nhĩ nhã Cố thị âm (尔雅顾氏音) 1 quyển, Thẩm Toàn (沈旋, nhà Lương) soạn Tập chú nhĩ nhã (集注尔雅) 1 quyển, Thi Kiền (施干, nhà Trần) soạn Nhĩ nhã Thi thị âm (尔雅施氏音) 1 quyển, Tạ Kiệu (谢峤, nhà Trần) soạn Nhĩ nhã Tạ thị âm (尔雅谢氏音) 1 quyển
  12. Cổ vận (古韵) là thuật ngữ trong Hán ngữ âm vận học, chỉ phương pháp vận âm trong tiếng Hán vào thời Tiên Tần Lưỡng Hán, theo truyền thống thì lấy kinh Thi làm khuôn mẫu
  13. Quy An Diêu thị chính là Diêu Văn Điền (姚文田), trước tác Thuyết văn thanh hệ, 30 quyển. Quy An nay là Ngô Hưng, Chiết Giang
  14. Tượng hình, chỉ sự, hội ý và Hài thanh ở trên là 4 trong Lục thư (六书) - 6 phép hình thành chữ Hán: Tượng hình (象形) là phép vẽ hình tượng của các vật để tạo nên chữ, tùy theo thể mà thêm bớt; Chỉ sự (指 事, còn gọi là Tượng sự/象事) là phép chỉ vào sự vật mà viết ra chữ, nhìn mà xét ra ý; Hội ý (会意 còn gọi là Tượng ý/象意) là phép hợp ý của từng phần lại để hình thành nghĩa mới; Chuyển chú (转注) là phép mượn từ chữ có sẵn, đem thay hình đổi dạng thành chữ khác, nhưng có nghĩa gần gũi; Giả tá (假借, nghĩa là mượn sai) là phép mượn thanh để gửi sự, biến thành âm và nghĩa xa lạ, không có quan hệ duyên do suy diễn; Hài thanh (谐声,còn gọi là 形声/Hình thanh hay 象声/Tượng thanh) là phép lấy sự làm tên, mượn thanh để hợp thành
  15. Cố Viêm Vũ (顾炎武) soạn Âm học ngũ thư (音学五书) 38 quyển, Giang Vĩnh (江永) soạn Cổ vận tiêu chuẩn (古韵标准) 2 quyển, Âm học biện vi (音学辩微) 1 quyển, Đái Chấn (戴震) soạn Thanh vận khảo (声韵考) 4 quyển, Thanh loại biểu (声类表) 10 quyển, Khổng Quảng Sâm soạn Thi thanh loại (诗声类) 2 quyển, Vương Niệm Tôn (王念孙) soạn Thuyết văn giải tự kham ký (说文解字堪记) 1 quyển, Cổ vận phổ (古韵谱) 2 quyển, Đoàn Ngọc Tài (段玉裁) soạn Thuyết văn giải tự chú (说文解字注) 30 quyển, Lưu Phùng Lộc soạn Thi thanh diễn (诗声衍) 27 quyển